menu

Quy định cho thuê, đền bù đất công ích 5%, được xây nhà trên đất 5% không?

17:10 - 19/11/2020
Đất 5 phần trăm là gì? Có được xây nhà, chuyển nhượng, làm được sổ đỏ không? Quy định về cho thuê, sử dụng, đền bù đất công ích của xã.

Đất 5 là gì?

Đất 5 hay đất công ích là gì? Đây là quỹ đất nông nghiệp lấy từ đất trồng cây hàng năm hay lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mục đích công ích của địa phương.

Khái niệm đất công ích xuất phát từ việc hợp tác xã trước đây trích 5% quỹ đất hợp tác xã hoặc đất các hộ dân sau khi đưa vào hợp tác xã được giữ 5% để tự phát triển kinh tế.

Đất công ích gồm những loại đất nào? Các loại quỹ đất công ích bao gồm đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho Nhà nước, đất khai khoang, đất nông nghiệp được thu hồi để hình thành hay bổ sung vào quỹ đất nông nghiệp dùng cho hoạt động công ích của xã, phường, thị trấn.

Mục đích sử dụng đất công ích xã

Mục đích của quỹ đất công ích được dùng cho các trường hợp sau: 

- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm: Công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;

- Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng;

- Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Cấp sổ, cho thuê, bồi thường đất 5% ra sao?

Cấp sổ, cho thuê, bồi thường đất 5% ra sao?

Quy định về cho thuê đất công ích của xã

Nếu diện tích đất công ích chưa đường dùng cho các mục đích trên thì các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương được Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê với mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá.

Thời hạn thuê đất công ích không quá 5 năm, nếu hết có thể gia hạn thuê đất công ích để tiếp tục sử dụng.

Tiền thu được từ cho thuê đất được nộp vào ngân sách nhà nước được quản lý bởi Ủy ban nhân dân cấp xã cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 

Cơ quan thẩm quyền giao đất công ích là UBND cấp xã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất công ích.

Quy định đấu giá thuê đất công ích thực hiện theo các bước sau:

- Hộ gia đình/cá nhân liên hệ với UBND cấp xã để nộp hồ sơ xin đấu giá quyền thuê đất. Hồ sơ gồm: (1) đơn xin thuê đất; (2) chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực); (3) dự án/phương án sử dụng đất (nếu có).

- Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức đấu giá nhận thầu;

- Hộ gia đình/cá nhân trực tiếp tham gia đấu giá;

- Kết quả trúng đấu giá, nhận thầu sử dụng đất sẽ được bổ sung vào hồ sơ thuê đất và là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.

Trường hợp đấu giá không thành do chỉ có 1 người tham gia đấu giá thì sẽ được xem xét ký hợp đồng cho thuê đất mà không cần đấu giá.

Quy định cho thuê đất công ích của xã

Quy định cho thuê đất công ích của xã

Xây nhà trên đất công ích được không?

Quy định đất 5 phần trăm nếu chưa được sử dụng thì được dùng để cho thuê sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất cần phải sử dụng đất đúng mục đích. Nếu đất công ích được dùng để xây nhà là vi phạm pháp luật.

Vậy đất 5 có được chuyển nhượng không? Việc này cũng vi phạm tương tự, giao dịch chuyển nhượng sẽ bị coi là vô hiệu, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vào tội danh “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Mức phạt khi xây dựng nhà ở trên quỹ đất công ích của xã phường thị trấn theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau:

“a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta; xây dựng nhà trên đất 5%

b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”

Đất 5 có làm được sổ đỏ không?

Nếu bạn băn khoăn đất công ích có được cấp giấy chứng nhận thì chủ sở hữu mảnh đất có thể được cấp sổ đỏ nếu sử dụng đất ổn định và có đủ các giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 như sau:

“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

e) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

f) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy tờ cần có để làm sổ đỏ đất công ích

Giấy tờ cần có để làm sổ đỏ đất công ích

Ngoài ra là các giấy tờ thuộc quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Nếu đất 5 phần trăm đang sử dụng ổn định và có một trong các giấy tờ theo quy định ở trên thì gia đình bạn làm thủ tục xin cấp quyền sử dụng đất đối với mảnh đất, hợp thức phần đất này vào sổ đỏ hiện có của gia đình bạn.

Nếu không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai nhưng thuộc vào trường hợp quy định tại Điều 101 Luật Đất đai nếu đất đang sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp có xác định của UBND xã xác nhận và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Thu hồi đất công ích có được bồi thường không?

Đất thuộc quỹ đất công ích của xã sẽ không được bồi thường về đất khi thu hồi mà được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí bao gồm có chi phí như: chi phí san lấp mặt bằng; cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất đã trúng thầu.

Theo điều 88 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc bồi thường đất công ích khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản sẽ được bồi thường.

- Người sử dụng đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn đất nông nghiệp công ích hay đất 5 là gì, quy định về đất 5 khi cho thuê và đền bù thu hồi đất. Tham khảo thêm nhiều thủ tục pháp lý về đất đai cụ thể trên ancu.me.

Thảo Trần
Tin nổi bật
Tin mới nhất