Quy định thời hạn, quy chế, cách sử dụng chung cư hiện nay
Thời hạn sử dụng chung cư và quy chế sử dụng, quyền sử dụng nhà chung cư là vấn đề được rất nhiều người đang sở hữu và có ý định sở hữu nhà chung cư quan tâm và tìm hiểu. Vậy các quy định về sử dụng chung cư như thế nào, thời gian sử dụng chung cư ra sao bạn có thể tìm hiểu tại đây:
Quy định về thời hạn sử dụng chung cư
Thời hạn sử dụng chung cư theo quy định pháp luật hiện hành
Có rất nhiều những câu hỏi về thời hạn sử dụng nhà chung cư, vậy chung cư có thời hạn sử dụng không và quy định như thế nào?
Chung cư có hạn sử dụng không?
Theo quy định của Luật Nhà ở thì chung cư sẽ có thời hạn sử dụng nhất định. Quy định về thủ tục sang tên quyền sử dụng chung cư tại Điều 123, luật Nhà ở 2014 thì:
Mua bán chung cư phải lập thành hợp đồng, yêu cầu có công chứng. Đồng thời các bên sẽ thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua”.
Điều này có nghĩa là quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở là chung sẽ có thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Theo quy định thì thời hạn sử dụng căn hộ chung cư sẽ phụ thuộc vào việc phân hạng chung cư căn cứ vào mật độ xây dựng, hạ tầng giao thông, bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu,… (thông tư 31/2016/TT-BXD) và đó cũng là cơ sở để áp dụng mức giá dịch vụ quản lý, vận hành chung cư theo quy định về khung giá đã được UBND cấp tỉnh quyết định.
Quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư bao nhiêu năm?
Thời gian sử dụng chung cư là bao nhiêu năm?
Niên hạn sử dụng nhà chung cư được phần thành nhà chung cư sử dụng lâu dài và nhà chung cư sử dụng có thời hạn dựa trên phân loại công trình, chất lượng và được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng căn hộ chung cư hay đúng hơn là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Như vậy căn hộ đã qua sử dụng hết thời hạn sử dụng căn hộ sẽ có những quy chế riêng năm đảm bảo an toàn, chất lượng công trình.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 1, điều 99, luật Nhà ở 2014 quy định thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư như sau: “Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư”.
Trong đó cách tính thời hạn theo cấp công trình sẽ dựa trên phụ lục phân cấp các loại công trình xây dựng được quy định cụ thể trong thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ xây dựng chi tiết như sau:
- Công trình cấp 4: dưới 20 năm;
- Công trình cấp 3: từ 20 năm đến dưới 50 năm;
- Công trình cấp 2: 50 năm đến 100 năm;
- Công trình cấp 1 và công trình đặc biệt: trên 100 năm.
Do đó, nhà chung cư sử dụng 50 năm là nhà chung cư thuộc xếp hạng công trình cấp 3, nhà sử dụng dưới 20 năm là chung cư cấp 4 mà không phân thời hạn sử dụng chung cư mini hay cao cấp… Các quy định chung cư sử dụng được bao lâu và được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà chung cư giúp cho người tham gia chuyển nhượng, nhận ủy quyền sử dụng căn hộ chung cư nắm được thời hạn sử dụng khi mua chung cư rõ ràng trước khi tham gia giao dịch.
Cách tránh nhầm lẫn mua nhà chung cư sử dụng 50 năm
Lưu ý gì để không mua nhầm chung cư sở hữu 50 năm?
Hiện nay vấn đề thời hạn sử dụng chung cư khiến nhiều người lo lắng và muốn tránh mua phải chung cư sở hữu 50 năm. Vậy làm cách nào để nhận biết và lựa chọn chung cư sở hữu lâu dài, tránh mua chung cư sở hữu 50 năm.
Để lựa chọn hình thức sở hữu chung cư lâu dài hoặc có thời hạn thì trước hết khách hàng phải phân biệt được chung cư sử dụng có thời hạn sở hữu 50 năm và chung cư sở hữu lâu dài mới có thể tránh mua nhầm.
- Kiểm tra tính pháp lý của giấy tờ nhà đất:
Theo quy định thì thời hạn sử dụng chung cư sẽ được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cư là gì (20, 50, 100 năm…) Quy định về Luật kinh doanh bất động sản 2014 cho phép người mua được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin để kiểm tra thông tin bất động sản trước khi giao dịch tại khoản 2 Điều 6 như sau:
- Loại bất động sản;
- Vị trí bất động sản;
- Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
- Quy mô của bất động sản;
- Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, căn hộ, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng căn hộ chung cư và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng , nhà chung cư;
- Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
- Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
- Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
- Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Như vậy, người mua có quyền kiểm tra thông tin về bất động sản trước khi giao dịch nhằm đánh giá về tính pháp lý, tìm hiểu về thời gian sử dụng của dự án, thời hạn sử dụng căn hộ chung cư được pháp luật công nhận.
- Đánh giá về giá của căn hộ chung cư:
Hiện nay trên thị trường bất động sản có các căn hộ chung cư sở hữu 50 năm có vị trí đẹp mà giá rẻ so với các căn hộ cùng diện tích và khu vực thì cần phải xem lại thời hạn sử dụng của căn hộ này ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tránh mua nhầm các căn hộ được sử dụng chung cư làm văn phòng hay các cửa hàng kinh doanh (Officetel) với bố trí các tầng thấp cửa tòa nhà là căn hộ văn phòng. Loại nhà này có sổ hồng c chỉ ghi thời hạn sử dụng là 50 năm – bằng với thời gian giao đất của dự án nên có giá thành khá rẻ.
Vì vậy, người mua cần thận trọng và xác định rõ mục đích sử dụng căn hộ chung cư để không bị nhầm lẫn mua nhà chung cư để ở với hình thức nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng với thời hạn 50 năm.
Hết thời hạn sử dụng chung cư xử lý ra sao?
Xử lý khi niên hạn sử dụng nhà chung cư hết
Khi thời gian sử dụng nhà chung cư hết thì theo các quy định của pháp luật về xây dựng các cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh sẽ phải tổ chức kiểm định lại công trình nhà ở chung cư này để có phương án sử xử lý gia hạn sử dụng, cải tạo, phá bỏ… theo hiện trạng chất lượng công trình.
Quy định kiểm định nhà chung cư hết thời hạn sử dụng
Cụ thể cách xử lý khi hạn sử dụng chung cư hết được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 như sau:
- Đối với trường hợp thời hạn sử dụng nhà chung cư hết nhưng vẫn còn đảm bảo chất lượng an toàn thì có thể được sử dụng tiếp và thời hạn sử dụng của căn hộ chung cư sẽ được ghi trong giấy kiểm định.
- Đối với trường hợp nhà chung cư hết thời hạn sử dụng mà nhà chung cư đã bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt thì sẽ không được gia hạn sử dụng trong giấy kiểm định.
- Đối với trường hợp chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ mất an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có kết luận kiểm định và báo cáo với UBND tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở được biết và nội dung thông báo này phải được đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện truyền thông địa phương.
Khi có thông báo tháo dỡ tới chủ sở hữu nhà chung cư thì chủ nhà phải có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại chung cơ mới hoặc bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình mới khác theo khoản 3 Điều 99 luật Nhà ở 2014 khi hết niên hạn sử dụng nhà ở.
Quy định xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư
Khoản 3 Điều 99 Luật nhà ở 2014 quy định về xử lý nhà và quyền sử dụng
“3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;”
Như vậy, việc xử lý quyền sử dụng nhà chung cư và quyền sử dụng đất chung cư sẽ căn cứ theo nhà khu đất có nhà chung cư có phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở. Đồng thời xác định trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư, giải quyết quyền lợi chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ cụ thể tại điểm c, d khoản 3 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 cụ thể:
Chủ sở hữu nhà chung cư nếu phải chấp hành việc phá dỡ hoặc bàn giao nhà thì sẽ bị phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở.
* Vấn đề giải quyết chỗ ở sẽ thực hiện theo Điều 116 Luật Nhà ở về bố trí tái định cư.
“Điều 116. Bố trí nhà ở tái định cư
1. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật này;
b) Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng;
d) Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản này, người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư."
Thêm vào đó quyền lợi của người có quyền sở hữu nhà chung cư sẽ được giải quyết cụ thể tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP (quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở) có quy định các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì được bố trí tái định cư.
+ Nếu phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng quyền sử dụng đất căn hộ chung cư đó.
+ Nếu phá dỡ để xây dựng công trình khác thì quyền sử dụng đất đối với căn hộ chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Do vậy việc xử lý nhà chung cư hết thời hạn sử dụng và đảm bảo quyền sử dụng đất nhà chung cư đã được quy định rõ ràng. Đặc biệt nếu nhà nước cải tạo và xây dựng nhà chung cư mà có chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất chung cư, giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới cũng được đảm bảo thanh toán giá trị chênh lệch đó theo phương án tái định cư được duyệt.
Quy định về sử dụng chung cư làm văn phòng hiện nay
Những quy định sử dụng chung cư làm văn phòng
Quy chế sử dụng nhà chung cư hiện nay đang được quan tâm đó là vấn đề sử dụng căn hộ nhà chung cư làm văn phòng. Vậy có hay không được sử dụng chung cư làm văn phòng, có 1uy định cấm sử dụng chung cư làm văn phòng không?
Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
Như vậy, nhà chung cư có 2 loại gồm:
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng căn hộ để ở
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Theo đó việc xác định cấm không được sử dụng nhà chung cư làm văn phòng hay không sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng của căn hộ chung cư được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Trường hợp 1: Nếu trường hợp nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và để kinh doanh thì có thể sử dụng phần diện tích kinh doanh để mở văn phòng giao dịch. Những ngành nghề kinh doanh bị hạn chế theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Luật nhà ở là: không kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư.
- Trường hợp 2: Nếu là căn hộ chung cư được xây dựng chỉ với mục đích để ở, thì tuyệt đối không được mua, thuê để sử dụng làm văn phòng giao dịch và đã được quy định rõ ràng tại khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014: “Cấm sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở”.
Như vậy theo quy định về sử dụng chung cư với mục đích làm văn phòng hiện nay là khá rõ ràng. Nếu như trước đây các căn hộ nhà chung cư có thể đăng ký làm địa chỉ công ty, văn phòng… để kinh doanh thì hiện nay quy định không được sử dụng chung cư làm văn phòng khá rõ ràng.
Cụ thể sau ngày 10/12/2015 thì những căn hộ chung cư được xây dựng có mục đích để ở sẽ không được sử dụng làm văn phòng. Những căn hộ trước thời điểm số 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thì sẽ phải thực hiện chuyển địa điểm kinh doanh theo quy định.
Khoản 7 Điều 80 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định xử lý chuyển tiếp vấn đề không được sử dụng chung cư làm văn phòng như sau:
“Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (01/7/2016);Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.”
Nếu không chấp hành quy định không sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có thể bị phạt theo Điều 66 Nghị định 139/2017/NĐ-CP với mức phạt đến 40 triệu đồng nếu sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
Do đó, việc cấm sử dụng nhà chung cư làm văn phòng chỉ áp dụng đối với trường hợp chung cư xây dựng mục đích công năng để ở. Đối với chung cư hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thì được phép kinh doanh theo quy định. Và quyền sử dụng chung cư làm căn hộ để ở, được kinh doanh hay không được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất cụ thể.
Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm thông tin hữu ích về quy định chính sách: Vay ngân hàng mua đất
Những quy chế và nội quy sử dụng chung cư cần biết
Quy chế và nội quy sử dụng chung cư
Quy chế sử dụng nhà chung cư và nội quy về cách sử dụng chung cư hiện nay được quy định rõ ràng và nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho cư dân sinh sống tại đây.
Hiện nay quy chế sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo thông tư số hông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và được sửa đổi bổ sung một số điều tại thông tư
Quy chế sử dụng chung cư: Xem tại đây.
Bên cạnh việc sử dụng toàn nhà chung cư đúng theo các quy định quy chế sử dụng chung cư thì theo quy định mỗi chung cư sẽ cần có bảng nội quy chung cư với các nội dung quy định về nội quy tòa nhà chung cư nhằm đảm bảo hoạt động quản lý chung cư hiệu quả, trật tự an ninh và an toàn nhất.
Theo quy định thì tại Điều 9 Thông tư 02/2016/TT-BXD (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD) quy định đó là: Thông tư 02/2016/TT-BXD sửa đổi thì đều phải có Bản nội quy chung cư quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư, hội nghị nhà chung cư căn cứ vào Mẫu bản nội quy khu chung cư được quy định tại Quy chế để tham khảo xây dựng, thông qua Bản nội quy nhà chung cư cho phù hợp với từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.
Bản nội quy sử dụng nhà chung cư phải có các nội dung sau:
Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư: nội quy ra vào chung cư, nội quy bảo vệ chung cư, nội quy gửi xe chung cư, nội quy sử dụng thang máy chung cư (cách sử dụng thang máy chung cư )...
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư và việc xử lý các hành vi vi phạm nội quy quản lý, cách sử dụng chung cư;
- Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư;
- Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi thiết bị trong phần sở hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố nhà chung cư;
- Quy định nội quy phòng cháy chữa cháy chung cư;
- Quy định nội quy của chung cư về việc công khai các thông tin có liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư;
- Quy định nội quy ở chung cư về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
- Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhà chung cư.
Tham khảo mẫu nội quy tòa nhà chung cư cư tại đây.
Các loại chi phí sử dụng nhà ở chung cư cơ bản
Chi phí sử dụng chung cư
- Phí dịch vụ hàng tháng: đây là loại phí bắt buộc phải đóng khi sống tại các căn hộ chung cư và nó phụ thuộc vào là chung cư cao cấp hay sử dụng căn hộ chung cư mini, bình dân và theo thoả thuận giữa chủ đầu tư với người mua thời điểm ban đầu.
- Phí quản lý chung cư: Quy định mức phí quản lý chung cư là phí được thu để duy trì hoạt động quản lý cũng như vận hành nhà chung cư. Loại phí này sẽ căn cứ theo tiêu chuẩn, chất lượng, số dự án tiện ích để thu với đơn vị tính tiền trên m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư và giá cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào giá bán của căn hộ chung cư.
- Cách tính diện tích sử dụng căn hộ là gì sẽ tuân thủ theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BXD. Cụ thể: Diện tích sử dụng nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó, không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ. Đối với phần ban công sẽ tính toàn bộ diện tích sàn trừ trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì sẽ tính từ mép trong của tường chung.
- Phí gửi xe máy hàng tháng sẽ dao động khoảng từ 50.000 - 100.000 đồng/xe/ tháng.
- Phí gửi ô tô sẽ dao động từ 500.000 - 1.200.000 nghìn đồng/xe/ tháng.
- Phí bảo trì: Loại phí sử dụng để bảo trì nhà chung cư. Loại phí này được đóng 1 lần khi mua nhà và phụ thuộc vào giá trị của căn hộ chung cư trong hợp đồng mua bán. Phí bào trì căn hộ sẽ tính bằng 2% tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà ở chung cư.
- Tiền sử dụng đất chung cư: Ngoài ra còn có vấn đề tiền sử dụng đất dự án căn hộ chung cư cũng cần được quan tâm để xác định trách nhiệm của người mua bán.
Theo thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất quy định:
Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng được thực hiện như sau:
- Đối với công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.2 khoản này) thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số sử dụng đất chung cư nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:
- Hệ số phân bổ sử dụng đất chung cư được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.
- Nếu nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.
- Đối với trường hợp bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP 05/07/1994 của Chính phủ thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này”.
Như vậy tiền sử dụng đất căn hộ chung cư sẽ được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng đất dựa vào diện tích sử dụng nhà chung cư.
Hy vọng các quy định về thời hạn sử dụng cùng quy định về mục đích sử dụng nhà chung cư, quy chế và nội quy về sử dụng tòa nhà chung cư sẽ giúp bạn nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm khi sử dụng và mua bán nhà căn hộ chung cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Kinh nghiệm mở mô hình hostel: Đăng ký kinh doanh, cách đầu tư