menu

Thế nào là trưng dụng đất? Các quy định về trưng dụng đất hiện nay

17:10 - 19/10/2020
Khái niệm trưng dụng đất là gì? Thẩm quyền quyết định, nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp nào? Các hình thức trưng dụng đất.

1. Khái niệm trưng dụng đất là gì?

Trưng dụng đất đai là gì? Theo Luật đất đai năm 2013, trưng dụng đất (tiếng Anh: Land Requisition) là việc Nhà nước thu hồi đất của một cá nhân, pháp nhân, tổ chức tạm thời mà không trả các khoản phí cho, tuy nhiên, nếu gây hại tới đất trưng dụng hay lợi ích của chủ thể bị ảnh hưởng thì sẽ được bồi thường thiệt hại.

Trưng dụng đất và thu hồi đất có sự khác nhau. Thu hồi đất là quyết định từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quyền lợi của người sử dụng đất trên mảnh đất để phục vụ lợi ích của nhà nước, xã hội (có đền bù theo thỏa thuận khung giá đất nhà nước) hoặc xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai (không đền bù). Trong khi đó, nhà nước trưng dụng đất ở phạm vi thu hồi hẹp và chỉ tạm thời để phục vụ mục đích nào đó, nếu gây thiệt hại mới bồi thường.

2. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp nào?

Mục đích trưng dụng đất là trong những trường hợp cần thiết như làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của nhà nước của tổ chức, tài sản tính mạng của nhân dân, chống thiên tai.

Trưng dụng đất là gì? Mục đích, quy định, thời hạn trưng dụng đất

Trưng dụng đất là gì? Mục đích, quy định, thời hạn trưng dụng đất

3. Thẩm quyền trưng dụng đất

Đối tượng được thực hiện trưng dụng đất tùy vào từng trường hợp, bao gồm: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Người có quyền trưng dụng đất không được ủy quyền, phần cấp thẩm quyền cho người khác thực hiện thay mình.

Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

4. Quy định về trưng dụng đất

Các hình thức trưng dụng đất

Hình thức đều thông qua văn bản, nếu khẩn cấp không có quyết định bằng văn bản thì người thực hiện thẩm quyền thực hiện bằng lời nói nhưng cần có giấy xác nhận việc trưng dụng đất ở thời điểm đó và hiệu lực của quyết định trưng dụng đất sẽ chính thức từ thời điểm ban hành đó.

Kể từ thời điểm có quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, Chậm nhất là 48 giờ, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói sẽ xác nhận bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng.

Nội dung quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất bao gồm:

- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

- Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

- Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

- Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

- Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

- Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

Trưng dụng đất có thời hạn bao lâu?

Theo khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013: 

“Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.”

Quy định thời hạn trưng dụng đất

Quy định thời hạn trưng dụng đất

Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng

Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng qui định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.

Hoàn trả đất trưng dụng khi hết thời hạn

Khi hết thời hạn trưng dụng đất thì việc hoàn trả đất trưng dụng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

- Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;

- Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất

Nếu hành vi trưng dụng đất khiến đất trưng dụng bị hủy hoại hoặc người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mới phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại.

Việc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

- Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

Quy định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất

Quy định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. 

Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.

Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

Trên đây là thông tin chi tiết về thế nào là trưng dụng đất, các trường hợp trưng dụng đất và những quy định hiện hành để bạn tham khảo. Xem thêm nhiều thông tin về luật đất đai khác trên ancu.me.

Thảo Trần
Tin nổi bật
Tin mới nhất