Cập nhật quy định thu hồi đất và giá đền bù giải phóng mặt bằng
Thu hồi đất và chính sách đền bù bồi thường đất đai là một trong những vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm và ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Do vậy, khi có các quyết định thu hồi đất cũng là lúc các vấn đề tranh cãi về việc đất đó có được thu hồi hay không, thu hồi có đúng trình tự pháp luật, giá đền bù thu hồi đất nông nghiệp, đất ở… là bao nhiêu?
Có rất nhiều các vấn đề có liên quan tới vấn đề thu hồi, cưỡng chế thu hồi đất đai, đền bù bồi thường giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất nên biết để đảm bảo việc bảo vệ quyền lợi của mình khi thuộc diện bị thu hồi đất.
Ancu.me trang tin nhà đất 24h hôm nay sẽ giúp bạn làm rõ các chính sách thu hồi đất và bồi thường thu hồi đất các loại giúp bạn nắm rõ quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với các chính sách đất đai, tránh xảy ra những tranh chấp, mâu thuẫn, kiện tụng mất quyền lợi hoặc tình trạng chống đối khiến bản thân bị thiệt hại.
Quy định thu hồi, bồi thường đất đai mới nhất
Quy định thu hồi, bồi thường đất đai hiện hành
Thu hồi, bồi thường đất là gì?
Thu hồi đất là việc nhà nước có quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước cho phép sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về quản lý đất đai.
Bồi thường đất đai là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã thu hồi của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tùy theo từng loại đất, trường hợp thu hồi đất mà sẽ có các chính sách về đền bù, bồi thường đất và hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, chi phí đầu tư vào đất đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người có quyền sử dụng đất bị thu hồi.
Các trường hợp bị thu hồi đất
Căn cứ để thu hồi và bồi thường đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang sử dụng đất hiện nay sẽ căn cứ vào quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật đất đai thì quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Trong trường hợp nhà nước cần sử dụng đất phục vụ cho quốc phòng an ninh trong các trường hợp dưới đây sẽ được phép ra quyết định thu hồi đất của người có quyền sử dụng đất.
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Thu hồi đất nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công công
Điều 62 – Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất nhằm phát triển kinh tế xã hội, lợi ích quốc gia công công bao gồm các trường hợp sau:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất;
Các trường hợp bị thu hồi đất
Thu hồi đất trái pháp luật, vi phạm pháp luật về đất đai
Việc thu hồi đất sẽ áp dụng với những trường hợp người sử dụng đất lấn chiếm trái phép, sử dụng đất sai, trái mục đích, khai thác sử dụng chưa hợp lý… vi phạm pháp luật, chính sách đất đai bao gồm các hành vi quy định tại điều 64 Luật Đất Đai 2013 như sau:
“Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Quy định về thu hồi đất quy hoạch dự án (xây dựng khu công nghiệp, chung cư, công trình công ích xã hội..) chậm tiến độ: “Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”
Thu hồi đất cho tự nguyện trả đất, chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ ảnh hưởng, đe dọa tính mạng
Điều 65 – Luật đất đai 2013 chỉ rõ các trường hợp thu hồi đất này như sau:
“Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; (thu hồi đất của người đã chết)
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.”
Các trường hợp thu hồi đất từ ngày 3/3/2017
Người sử dụng đất không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước như: nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định, đã bị cưỡng chế thực hiện nhưng không chấp hành.
Thẩm quyền về thu hồi đất đai theo luật định
Thẩm quyền về thu hồi đất đai theo luật định
Để xem xét giấy quyết định thu hồi đất được ban hành đúng hay sai thẩm quyền hay không thì cần xem xét quy định về thẩm quyền thu hồi đất đai được chia thành 2 trường hợp theo quy định tại điều 66 Luật đất đai 2013 gồm có
Thẩm quyền thu hồi đất đai của UBND cấp huyện
- Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện nếu đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
- Quyết định thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Thẩm quyền thu hồi đất đai của UBND tỉnh
-
Quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo người Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện là Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
-
Trong trường hợp đất thu hồi thuộc quyền sử dụng của tổ chức và cá nhân thì UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra các quyết định thu hồi.
- Quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Trong đó, UBND cấp tỉnh có thể trực tiếp ra quyết định thu hồi đất hoặc có thể hủy quyền cho UBND cấp huyện trực tiếp ra quyết định thu hồi đất thuộc diện phải, được thu hồi.
Xem: Mẫu quyết định thu hồi đất của UBND huyện, tỉnh
Quy trình, trình tự thủ tục thu hồi đất đai hợp pháp
Theo quy định về thu hồi giấy chứng nhận qsd đất thì trình tự thực hiện như sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Trình thự này được thực hiện như sau: Thông báo thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với thu hồi đất nông nghiệp (trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất đặc dụng và 180 ngày nếu là thu hồi đất phi nông nghiệp, đất khai hoang (đất ở, ao, đất lúa, đất ruộng) để làm đường… sẽ phải thông báo thu hồi đất cho người bị thu hồi đất biết trước khi ra quyết định thu hồi đất. Trong đó nội dung thông báo sẽ phải có:
Kế hoạch thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Thông báo đến từng người dân và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nếu có trường hợp không hợp tác trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã có trách nhiệm vận động thuyết phục người dân tham gia, giảm thiểu tình trạng cưỡng chế.
Nếu sau 10 ngày đã vận động thuyết phục kiểm đếm mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm.
Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Hướng dẫn quy trình thủ tục thu hồi đất sau khi lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ gồm có:
- Tổ chức thu hồi, giải phóng mặt bằng phối hợp UBND xã lấy ý kiến phương án bồi thường… theo hình thức họp trực tiếp thỏa thuận bồi thường thu hồi đất bằng văn bản có các nhận của đại diện UBND xã, MTTQ cấp xã, đại diện người có đất bị thu hồi.
- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy bản xã, điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản số lượng ý kiến đồng ý và không đồng ý, ý kiến khác với phương án đền bù, hỗ trợ. Tổ chức đối thoại với các trường hợp chưa đồng ý để trình lên cơ quan có thẩm quyền.
Ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Sau khi thực hiện trình tự thông báo, tổ chức thỏa thuận bồi thường với người sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
UBND xem xét và ra quyết định thu hồi, phê duyệt các kế hoạch tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, cho phí...
Quy trình, trình tự thủ tục thu hồi đất đai hợp pháp
Quy định về khiếu nại quyết định thu hồi đất
Trong trường hợp có khiếu nại về quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có đất bị thu hồi có thể khiếu nại về quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Tải: Mẫu đơn khiếu nại bị thu hồi, bồi thường đất
Người có đất bị thu hồi nhưng chưa có kết quả giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện quyết định thu hồi đất, nếu chống đối sẽ bị thu hồi đất bằng quyết định theo thủ tục cưỡng chế thu hồi đất.
Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế, hủy quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định đó gây ra nếu có.
Nếu thu hồi đất có liên quan tới quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì vẫn tiến hành thu hồi, cưỡng chế thu hồi đất mà không phải chờ khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan giữa người có đất thu hồi và tổ chức cá nhân đó theo quy định của luật có liên quan.
Ví dụ: hợp đồng mua bán nhà đất đang thuộc diện thu hồi hoặc, thu hồi đất bị thế chấp.
Quy định cưỡng chế khi thu hồi đất
Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Điều kiện thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất dù đã được UBND xã, mặt trận tổ quốc xã vận động, thuyết phục thì sẽ bị cưỡng chế.
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được niêm phong tại trụ sở UBND xã và địa điểm sinh hoạt chung của dân cư nơi có đất thu hồi.
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Nếu từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt thì UBND xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Lập Ban thực hiện cưỡng chế do Chủ tịch UBND huyện ra quyết định
- Ban thực hiện cưỡng chế sẽ thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
- Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và ban giao đất thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
- Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định định thì ban cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế.
- Quy trình cưỡng chế:
- Yêu cầu người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất và tự chuyển tài sản. Nếu không thì ban cưỡng chế sẽ có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế, tài sản, người có liên quan ra khỏi khu đất.
- Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì lập biên bản và thực hiện bảo quản, thông báo cho người có tài sản nhận lại.
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu? Câu trả lời đó là do người bị cưỡng chế chịu bởi hành vi không chấp hành quyết định gây ra những chi phí cho việc cưỡng chế. Người bị cưỡng chế sẽ phải chịu chi phí thi hành cưỡng chế, lưu kho bảo quản tài sản...
Nhìn chung chính sách thu hồi đất đai về trình tự, thủ tục, thẩm quyền của Luật đất đai 2013 so với thu hồi đất theo luật đất đai 2003 đã có nhiều điểm mới nhằm đảm bảo hoạt động thu hồi đất thuận lợi, tránh khiếu nại, khiếu kiện và đảm bảo công khai minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân hơn.
Quy định pháp luật về đền bù đất đai khi thu hồi
Hỗ trợ, bồi thường thu hồi đất đai là một trong những vấn đề được quan tâm bởi ảnh hưởng tới quyền lợi của người có đất bị thu hồi. Pháp luật đã quy định về trình tự, thủ tục về thu hồi đất đai và chính sách hồi thường thu hồi đất đối với các trường hợp cụ thể.
Trong đó, xác định rõ các trường hợp được và không được bồi thường khi thu hồi đất, quy định về các căn cứ xác định giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với thu hồi đất ở, đất nông nghiệp, thu hồi đất công ích, rừng sản xuất, lâm nghiệp, đất ao, mặt nước… đối với cá nhân, tổ chức, người thuê đất hay người có quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đấy.
Dưới đây mà một số những quy định pháp luật đền bù đất giải tỏa là đất nông nghiệp, thổ cư đất ở… hiện hành.
Chính sách pháp luật về đền bù đất đai khi thu hồi
Các trường hợp được bồi thường khi thu hồi đất
Điều 75 Luật đất đai 2013 nêu rõ các trường hợp sử dụng đất được bồi thường khi bị thu hồi bao gồm:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Khoản 2 điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định: Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận (thu hồi đất không có sổ đỏ) hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Các trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất
Thu hồi quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hợp pháp của công dân chắc chắn nhà nước sẽ phải đền bù đất. Đồng thời, đối với các trường hợp sử dụng, sở hữu tài sản gắn liền với đất trái, vi phạm pháp luật sẽ không được đền bù đất.
Trong đó các các trường hợp thu hồi đất không được đền bù đất nhưng được đền bù tài sản trên đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại và trường hợp không được đền bù và hỗ trợ gì phí gì.
Trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất, được đền bù chi phí đầu tư
Khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai quy định về trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất, được đền bù chi phí đầu tư bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Trường hợp thu hồi đất không phải bồi thường về đất
Các quy định về Nhà nước thu hồi đất không phải bồi thường đất được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp thu hồi đất mà không phải bồi thường tài sản gắn liền với đất
Nhà nước thu hồi đất không phải bồi thường tài sản gắn liền với đất nếu đất thu hồi thuộc quy định tại Điều 92 Luật Đất đai 2013.
Quy định về giá bồi thường đất, hỗ trợ khi thu hồi đất mới nhất
Giá đền bù đất nông nghiệp 2018, giá đền bù đất thổ cư, giá đền bù giải phóng mặt bằng, đền bù đất theo giá nhà nước hay đền bù giải phóng mặt bằng theo giá thị trường… là những thắc mắc của những người sử dụng đất muốn tìm hiểu nhằm xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Những vấn đề mức khung giá đền bù đất đai khi thu hồi đất rất căng thẳng và còn nhiều tranh cãi bởi nó ảnh hưởng tới số tiền, hỗ trợ được nhận khi đất đai bị thu hồi. Ancu.me sẽ chia sẻ với các bạn những quy định về giá bồi thường đất theo luật hiện hành giúp bạn hiểu và nắm rõ các quy định về luật đền bù đất đai mới nhất hiện nay bao gồm chi phí bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất.
Những người sử dụng đất thuộc trường hợp được nhận bồi thường khi thu hồi đất sẽ được đền bù theo quy định định sau:
Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất
Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất như sau:
“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Như vậy, có 2 phương án bồi thường đất đó là:
- Bồi thường đất mới có cùng loại đất thu hồi
- Nếu trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của từng loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm ra quyết định thu hồi.
Căn cứ xác định giá đất bồi thường
Xác định giá đất bồi thường khi thu hồi được áp dụng tại quy định khoản 3, 4, Điều 114 cụ thể:
- Giá đất cụ thể: do UBND tỉnh quyết định (khoản 3 Điều 114)
- Giá đất của UBND cấp tỉnh sẽ là căn cứ: “Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” (điểm d khoản 4 điều 114)
Như vậy giá đất bồi thường thu hồi sẽ căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh có đất thu hồi. Mỗi địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quyết định về giá đất hàng năm đối với từng loại đất để làm căn cứ xác định tiền bồi thường khi thu hồi đất đai.
Do đó, mức đền bù đất nông nghiệp 2018, 2019… hay bảng giá đền bù đất thổ cư, đất ở sẽ không phụ thuộc vào quy định của Chính Phủ mà nó sẽ phụ thuộc vào quyết định khung giá đất hàng năm theo Quyết định của UBND. Nó sẽ thay đổi hàng năm, theo từng chính sách của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, ra quyết định giá đất của năm đó.
Căn cứ xác định giá đất bồi thường
Cách tính đền bù khi Nhà nước thu hồi đất
Việc tính giá đất đền bù, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất sẽ căn cứ vào trường hợp thu hồi đất của gia đình có thuộc trường hợp được bồi thường, hỗ trợ hay không.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Cách xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường cho người sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Về đất: Phần diện tích đất ở được công nhận trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, được tính bồi thường theo đơn giá đất do UBND tỉnh nơi có đất quy định.
- Về nhà ở xây dựng trên đất: được bồi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
Trường hợp này sẽ được hồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất đã được công nhận quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đền bù tài sản gắn liền với đất thu hồi
Điều 88 khoản 1 Luật Đất đai 2013 quy định: nếu Nhà nước có thu hồi đất của người sử dụng đất mà có tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại sẽ sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất
Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất
Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư, được hộ trợ những gì?... Khi thu hồi về đất đai thi ngoài chính sách bồi thường, đền bù đất đai thì sẽ có những chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được nhà nước quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.”
Ví dụ: cách tính đền bù đất nông nghiệp khi thu hồi đất như sau:
Khi thu hồi đất nếu thuộc trường hợp được bồi thường đất và hỗ trợ chi phí, việc làm... thì sẽ được tính như sau:
Tiền bồi thường:
- Bồi thường đất: (diện tích) x (giá đất tính bồi thường do tỉnh quy định) - Cái này nên cập nhật theo quyết định mới nhất
- Bồi thường sản lượng do chưa đến kỳ thu hoạch(thu hoạch rồi cũng BT): (diện tích) x (giá đất tính bồi thường do tỉnh quy định tính theo kilo) - theo mức sản lượng trung bình
Tiền hỗ trợ:
- Hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư: (diện tích) x (giá đất tính bồi thường do tỉnh quy định) (diện tích) x (giá đất ở trong khu vực) x 50%
- Hỗ trợ khác bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định sản xuất: (diện tích) x (đơn giá do tỉnh quy định)
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm: (diện tích)* (đơn giá bồi thường đất như mục đầu) x 2,5 hay 3 lần (phụ thuộc vào quyết định của từng tỉnh)
Chọn 1 trong 2 loại hỗ trợ khách là ổn định sản xuất hay chuyển đổi nghề và tạo việc làm (nếu cái nào cai hơn thì tính). Tiền hỗ trợ được tính cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không tính cho chủ sở hữu là người làm công việc chính khác ngoài sản xuất nông nghiệp
+ Hỗ trợ ổn định đời sống: thường tính quy đổi mỗi nhân khẩu sản xuất nông nghiệp 30kg gạo tính theo giá thị trường trong từ 3-6 tháng sau khi thu hồi
Trên đây là toàn bộ những chính sách pháp luật thu hồi đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và bồi thường, đền bù giải phóng mặt bằng. Hy vọng những chia sẻ chi tiết trên đây sẽ giúp người dân nắm được các chính sách, nghĩa vụ, quyền lợi khi có quyết định thu hồi đất, chính sách hỗ trợ, đền bù tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Đất thổ cư là gì, có làm được sổ đỏ và xây nhà được không?